banner2019
 
Thứ tư, ngày 04 tháng 12 năm 2024
Thứ tư, ngày 04 tháng 12 năm 2024
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, quyền lợi của người lao động sẽ ra sao?
Cập nhật lúc 10:08 ngày 13/11/2020
Trước những khó khăn do khủng hoảng, suy thoái kinh tế, của dịch bênh, thiên tai, lũ lụt không lường, nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng hoạt động sản suất kinh doanh, khi đó quyền lợi của người lao động sẽ ra sao? Trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh người lao động có được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT?...
Danh nghiệp tạm ngừng kinh doanh:
Tại khoản 3 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 áp dụng đến 31/12/2020: Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Và khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 áp dựng từ 01/01/2021: Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Theo đó, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận khác. Theo quy định này thì khi tạm ngừng kinh doanh nếu bên doanh nghiệp không có thỏa thuận nào khác với người lao động thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội, trả lương ngừng việc... cho người lao động như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Khoản 1 Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội 2014  quy định về tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
- Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Và được quy định chi tiết tại Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.
- Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
- Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.
Theo đó, khi doanh nghiệp tạm dừng sản xuất kinh doanh dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì trường hợp này sẽ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, còn các quỹ ốm đau thai sản và quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì vẫn phải đóng. Trong thời gian đó, người lao động vẫn được hưởng quyền lợi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT.
Thanh Huyền tổng hợp