banner2019
 
Thứ sáu, ngày 22 tháng 11 năm 2024
Thứ sáu, ngày 22 tháng 11 năm 2024
Quyền lợi người lao động được hưởng khi mắc bệnh nghề nghiệp
Cập nhật lúc 02:58 ngày 13/05/2020
Thế nào là bệnh nghề nghiệp (khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) 2015)
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (Điều 46 Luật ATVSLĐ 2015)
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
Hiện nay, có 34 bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ y tế ban hành được hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định chi tiết tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT. 
2. Lưu ý (khoản 1, 3 Điều 10 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH):  
- Trường hợp người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp người lao động chuyển việc khác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động.
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh nghề nghiệp cho các trường hợp lưu ý trên sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả.
Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật từ 2 quỹ bao gồm quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và quỹ của người sử dụng lao động:
1. Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 48, 49, 51, 52, 53, 54 Luật ATVSLĐ 2015):
Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng chế độ với các mức hưởng khác nhau:
- Trợ cấp một lần (suy giảm từ 5% đến 30%):
+ Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên):
+ Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống; mù hai mắt; cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần). Ngoài mức hưởng quy định trợ cấp hàng tháng thì người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. 
- Trợ cấp một lần khi chết:
Mức trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở thuộc một trong các trường hợp:
+ Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
- Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
+ Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày:
Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
+ Mức hưởng: 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
2. Từ người sử dụng lao động (Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015):
Ngoài các chế độ bảo hiểm nêu trên, người lao động mắc bệnh nghề nghiệp còn được người sử dụng lao động:
- Kịp thời tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bệnh nghề nghiệp.
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT.
+ Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 5%.
+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT.
- Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
- Bồi thường cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
+ Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.
- Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động.
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
- Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp (Điều 50 Luật ATVSLĐ 2015)
Thời điểm người lao động được hưởng các khoản trợ cấp tính từ tháng điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (Điều 58 Luật ATVSLĐ 2015):
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành tại Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 (Mẫu 5B-HSB).
Thanh Huyền tổng hợp