https://media.vuit.org.vn/Images/Upload/User/linhdt/2020/2/2a01658954cabd94e4db.jpg
Trường hợp nào người lao động nghỉ mà vẫn được hưởng nguyên lương?
Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021) và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, sẽ giúp người lao động và người sử dụng lao động trả lời câu hỏi này:
Nghỉ lễ, tết (Điều 112 Bộ luật Lao động 2019)
- Nghỉ 11 ngày lễ, tết:
+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+ Tết Âm lịch: 05 ngày;
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
- Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Nghỉ hằng năm (Điều 113, 114 Bộ luật Lao động 2019):
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động (khoản 1 Điều 113) như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định trên (khoản 1 Điều 113) được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương (Điều 115 Bộ luật Lao động 2019):
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Những trường hợp nghỉ vẫn hưởng nguyên lương khác:
*Nghỉ trong giờ làm việc (Điều 109 Bộ luật Lao động 2019)
- Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định (tại Điều 105 của Bộ luật Lao động 2019) này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc (khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019).
- Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động (khoản 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019).
- Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).
- Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động (khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).
*Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019): Phải trả tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc.
*Tiền lương ngừng việc (Khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019):
Trường hợp phải ngừng việc, nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
*Tạm đình chỉ công việc (Khoản 1, 2, 4 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019):
Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Hết thời hạn này, trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
*Nơi làm việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động (mục đ khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015): Người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý.
*Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khoản 3, điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015): Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định.
Thanh Huyền tổng hợp